Sửa khung giá nước sạch, đảm bảo quyền lợi người dân
Ảnh minh họa |
Hiện nay giá nước sạch hiện đang được quy định tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT của liên Bộ Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư số 75).
Sau 8 năm thực hiện, hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch đã có nhiều thay đổi, điều kiện sản xuất kinh doanh, định hướng quản lý giá của nhà nước cũng có nhiều điểm mới. Do vậy, việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 75 là cấp thiết nhằm giải quyết các vướng mắc, bất cập, tạo điều kiện cho các đơn vị cấp nước, cơ quan quản lý thực hiện thuận lợi, đảm bảo quyền lợi của khách hàng sử dụng nước.
Khung giá nước sạch sinh hoạt
Khung giá nước sạch sinh hoạt áp dụng cho bán buôn và bán lẻ nước sạch (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy định như sau:
Stt | Loại | Giá tối thiểu (đồng/m3) | Giá tối đa (đồng/m3) |
1 | Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực đô thị và khu công nghiệp | 3.000 | 18.000 |
2 | Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực nông thôn | 2.000 | 11.000 |
3 | Công trình cấp nước phi tập trung, công trình cấp nước nhỏ lẻ, công trình cấp nước tự chảy. | 500 | 7.000 |
Trường hợp đặc thù như vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn, chi phí sản xuất và cung ứng nước sạch sinh hoạt cao hơn mức giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngcăn cứ vào tình hình thực tế để quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cho phù hợp.
Dự thảo nêu rõ Nguyên tắc xác định giá bán nước sạch như sau: Giá bán nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ, giá thành toàn bộ trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ (bao gồm cả chi phí duy trì đấu nối) để các đơn vị cấp nước duy trì và phát triển trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành và lợi nhuận định mức hợp lý của khối lượng nước thương phẩm do các tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc thực hiện tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn và bán lẻ nước sạch theo quy định của Quy chế tính giá do Nhà nước ban hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
Các đơn vị cấp nước bán lẻ nước sạch cho cả mục đích sinh hoạt và mục đích khác ngoài sinh hoạt, căn cứ giá nước sạch cho sinh hoạt do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, tự quyết định giá nước sạch cho mục đích ngoài sinh hoạt đảm bảo cơ chế bù giá giữa các nhóm khách hàng có mục đích sử dụng khác nhau và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Giá bán nước sạch của đơn vị cấp nước cho mục đích sinh hoạt hoặc cấp nước đồng thời cho mục đích sinh hoạt và mục đích khác ngoài sinh hoạt được xem xét điều chỉnh tối đa một lần một năm, khi các yếu tố chi phí biến động ảnh hưởng đến phương án giá nước. Giá nước sạch của đơn vị chỉ cấp nước cho mục đích khác ngoài sinh hoạt do đơn vị cấp nước quyết định việc điều chỉnh trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng sử dụng nước.
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với này tại Cổng Thông tin điện tử của Bộ.